1. Công tác tư tưởng và giáo dục lý luận chính trị được thực hiện tích cực, gắn với đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; hằng năm đều được đưa vào tiêu chí đánh giá tổ chức cơ sở đảng và đảng viên; người đứng đầu các cấp, các ngành đều đăng ký ít nhất một việc làm thiết thực, có tính khả thi và hiệu quả; hằng năm cấp ủy đều đánh giá, kiểm tra, giám sát, tự kiểm tra, đánh giá sơ kết việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng đã góp phần nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ, đảng viên. Đã có trên 7 nghìn lượt học viên được cử đi đào tạo về lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ và gần 67 nghìn lượt học viên được bồi dưỡng theo chức danh, bồi dưỡng nghiệp vụ công tác xây dựng Đảng và cập nhật kiến thức mới. Đến nay, 100% cán bộ diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý có trình độ chuyên môn đại học trở lên, tỷ lệ trên đại học đạt trên 33%; trình độ lý luận chính trị cao cấp, cử nhân đạt trên 91%.
2. Tổ chức cơ sở đảng và đảng viên được củng cố và nâng cao chất lượng. Tập trung vào việc triển khai thực hiện các Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI, XII) đã được cụ thể hóa thông qua việc nhận diện rõ 27 biểu hiện, các tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên chủ động phòng ngừa, ngăn chặn, đẩy lùi suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”.
3. Thực hiện có hiệu quả Đề án về đào tạo, bồi dưỡng và luân chuyển cán bộ diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý giai đoạn 2016-2020 và những năm tiếp theo. Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện quy trình kiện toàn, bổ sung các chức danh: 02 Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy, 01 Chủ tịch HĐND tỉnh, 01 Phó Chủ tịch UBND tỉnh; 03 ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, 05 ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, 02 ủy viên ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy; luân chuyển, bổ nhiệm 128 đồng chí (luân chuyển 32, bổ nhiệm 96), giới thiệu ứng cử 57 đồng chí, thực hiện quy trình luân chuyển cán bộ là Tỉnh ủy viên lên Trung ương 03 dồng chí; 01 đồng chí đi địa phương khác.
4. Hoạt động của cấp ủy, ủy ban kiểm tra các cấp và công tác nội chính, phòng chống tham nhũng được đẩy mạnh. Giai đoạn 2016-2020, cấp ủy các cấp, các tổ chức đảng và chi bộ kiểm tra 7.494 đảng viên, 4.278 tổ chức đảng; giám sát chuyên đề 4.710 đảng viên, 2.533 tổ chức đảng; thi hành kỷ luật 1.593 đảng viên, 69 tổ chức đảng; giải quyết khiếu nại 05 đảng viên, 01 tổ chức. UBKT các cấp kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm 2.151 đảng viên, 165 tổ chức đảng; kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát đối với 2.727 tổ chức đảng; kiểm tra việc thi hành kỷ luật trong đảng đối với 923 tổ chức đảng; giám sát chuyên đề 2.864 đảng viên, 1.920 tổ chức đảng; giải quyết tố cáo đối với 165 đảng viên, 05 tổ chức đảng; kiểm tra tài chính đối với 2.790 tổ chức; thi hành kỷ luật 325 đảng viên, giải quyết khiếu nại kỷ luật 9 đảng viên.
5. Công tác dân vận và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính tri - xã hội và hội quần chúng có nhiều đổi mới. Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội các cấp và hội quần chúng tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt động hướng mạnh về cơ sở và khu dân cư. Thường xuyên chú trọng làm tốt công tác giám sát và phản biện xã hội, gắn với tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền đảm bảo quy định và đạt hiệu quả, tạo không khí dân chủ, thi đua ái quốc; phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc, khơi dậy lòng tự hào, tình yêu quê hương đất nước của nhân dân và các chức sắc, tín đồ tôn giáo, tạo sự đồng thuận, thống nhất và ổn định xã hội.
6. Xây dựng chính quyền hiệu lực, hiệu quả, cải cách hành chính đạt nhiều kết quả. Triển khai đồng bộ, quyết liệt và hiệu quả các nghị quyết của Trung ương, chỉ đạo của Chính phủ về cải cách hành chính và nâng cao hiệu lực, hiệu quả của chính quyền các cấp; thực hiện nghiêm việc đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; Tổ chức tốt cuộc bầu cử Quốc hội khóa XIV và HĐND các cấp nhiệm kỳ 2016-2021, thực sự là ngày hội của toàn dân. Vai trò và chất lượng hoạt động của HĐND các cấp, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh được nâng cao.
7. Kinh tế duy trì phát triển ổn định với chất lượng tăng trưởng được cải thiện, tiềm lực, quy mô kinh tế tăng lên. Quy mô kinh tế năm 2020 theo giá hiện hành đạt trên 102 nghìn tỷ đồng, tăng 1,73 lần so với năm 2015. Bình quân giai đoạn 2016-2020: Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 8,81%/năm (mục tiêu tăng từ 7,5-8%/năm). Thu ngân sách đạt 14.865 tỷ đồng, trong đó thu nội địa 10.565 tỷ đồng (mục tiêu: đến năm 2020 đạt 13.000 tỷ đồng, trong đó thu nội địa 9.000 tỷ đồng). GRDP bình quân đầu người đạt 80,62 triệu đồng (mục tiêu đạt 75 triệu đồng), gấp 1,64 lần so với năm 2015.
Tốc độ tăng thu ngân sách bình quân đạt gần 13%/năm; tổng thu ngân sách giai đoạn 2016-2020 đạt 65.623 tỷ đồng, gấp trên 2,1 lần tổng thu ngân sách giai đoạn 2011-2015. Cơ cấu thu ngân sách từng bước được cải thiện tích cực, tăng dần số thu nội địa từ khu vực sản xuất kinh doanh. Chi ngân sách bảo đảm chế độ, tiết kiệm, hiệu quả và đúng quy định, đáp ứng kịp thời nhiệm vụ chi. Tổng nguồn vốn hoạt động tín dụng, ngân hàng đạt gần 92.000 tỷ đồng, tăng 55,6 nghìn tỷ đồng so với năm 2015, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 24,2%/năm. Từ năm 2017, Hưng Yên trở thành tỉnh tự cân đối thu chi ngân sách.
8. Chương trình phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thu hút đầu tư và phát triển hạ tầng giai đoạn 2016 - 2020 đạt nhiều kềt quả.
Chỉ số sản xuất công nghiệp bình quân tăng 10,73%/năm; giá trị sản xuất công nghiệp năm 2020 gấp 1,7 lần so với năm 2015; có thêm 248 dự án đi vào hoạt động, n&a