- Thực hiện Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam;
- Thực hiện Quyết định số 272 - QĐ/TW ngày 21/01/2015 của Bộ Chính trị về việc ban hành Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại; Hướng dẫn số 01-HD/BĐNTW ngày 30/6/2015 của Ban Đối ngoại Trung ương hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại ban hành kèm theo Quyết định số 272 - QĐ/TW ngày 21/01/2015 của Bộ Chính trị (khóa XI);
- Căn cứ Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh;
- Căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ công tác đối ngoại trong tình hình hiện nay;
BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
Điều 2. Các ban Đảng, Ban Cán sự đảng, Đảng đoàn; các sở, ngành, đoàn thể tỉnh; các huyện, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký; các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bị bãi bỏ.
QUY CHẾ
Quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
(Ban hành kèm theo Quyết định số 183-QĐ/TU ngày 25 tháng 02 năm 2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
1- Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc thống nhất lãnh đạo, quản lý, nội dung, thẩm quyền quyết định; quy trình, lề lối làm việc và trách nhiệm tổ chức thực hiện các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
2- Đối tượng áp dụng
2.1- Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh;
2.2- Các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là cơ quan, tổ chức, địa phương); Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh; Ban Thường vụ các huyện, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;
2.3- Cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Nguyên tắc lãnh đạo, quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại
1- Bảo đảm sự lãnh đạo thống nhất của Tỉnh ủy, sự giám sát chặt chẽ của Hội đồng nhân dân tỉnh và sự quản lý, điều hành thống nhất của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với hoạt động đối ngoại; sự phối hợp chặt chẽ giữa Trung ương và địa phương, giữa cấp ủy, chính quyền các cấp, các ngành nhằm thực hiện có hiệu quả đường lối, chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước.
2- Bảo đảm tuân thủ chủ trương, đường lối, định hướng và các quy định của Đảng, Hiến pháp và pháp luật của Nhà nước trong hoạt động đối ngoại.
3- Phối hợp chặt chẽ giữa hoạt động đối ngoại của các cơ quan Đảng với hoạt động ngoại giao của chính quyền và đối ngoại nhân dân; giữa chính trị đối ngoại, kinh tế đối ngoại, văn hóa đối ngoại; giữa hoạt động đối ngoại và hoạt động quốc phòng, an ninh; giữa thông tin đối ngoại và thông tin trong nước và thông tin trong tỉnh; công tác người Việt Nam ở nước ngoài.
4- Hoạt động đối ngoại được thực hiện theo chương trình, kế hoạch hàng năm, bảo đảm nghiêm túc chế độ báo cáo, xin ý kiến theo quy định.
5- Phân công, phân nhiệm rõ ràng, đề cao trách nhiệm và vai trò chủ động của các cấp, các ngành trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao có liên quan đến hoạt động đối ngoại theo quy định, bảo đảm sự giám sát, kiểm tra chặt chẽ và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong hoạt động đối ngoại.
Điều 3. Nội dung hoạt động đối ngoại
1- Xây dựng kế hoạch hoạt động đối ngoại hàng năm của tỉnh.
2- Tổ chức các hoạt động hợp tác, giao lưu với nước ngoài về chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội.
3- Tổ chức và quản lý các đoàn đi công tác nước ngoài (gọi tắt là đoàn ra) và đón tiếp các đoàn quốc tế đến tỉnh (gọi tắt là đoàn vào).
4- Quản lý hoạt động của các tổ chức, cá nhân nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
5- Kiến nghị tặng, xét tặng các hình thức khen thưởng cấp nhà nước, cấp tỉnh cho những tập thể, cá nhân người nước ngoài đã và đang làm việc tại địa bàn tỉnh có thành tích xuất sắc được địa phương công nhận.
6- Tiếp nhận các hình thức khen thưởng của nhà nước, tổ chức nước ngoài tặng.
7- Tổ chức và quản lý các hội nghị, hội thảo quốc tế.
8- Ký kết và thực hiện các thỏa thuận quốc tế.
9- Công tác ngoại giao kinh tế; công tác quản lý, vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài.
10- Công tác văn hóa đối ngoại.
11- Công tác đối với người Việt Nam (người Hưng Yên) ở nước ngoài.
12- Thông tin tuyên truyền đối ngoại và quản lý hoạt động thông tin, báo chí của phóng viên nước ngoài tại tỉnh; theo dõi, tổng hợp thông tin về tình hình quốc tế và khu vực có tác động đến tỉnh.
13- Các hoạt động đối ngoại nhân dân.
14- Công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ đối ngoại.
Chương II
THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH
Điều 4. Thẩm quyền quyết định của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy
1- Ban Thường vụ Tỉnh ủy
1.1- Lãnh đạo và chỉ đạo việc quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại, định hướng và xác định trọng tâm công tác đối ngoại; tổ chức thực hiện chủ trương hội nhập và hợp tác quốc tế.
1.2- Chỉ đạo Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch hoạt động đối ngoại hàng năm của tỉnh (bao gồm cả hoạt động đối ngoại của các đồng chí Ủy viên Trung ương Đảng công tác ở tỉnh, Bí thư Tỉnh ủy); xem xét, cho ý kiến trước khi gửi Bộ Ngoại giao xin ý kiến đồng chí Ủy viên Bộ Chính trị (hoặc Bí thư Trung ương Đảng) phụ trách đối ngoại và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
1.3- Lãnh đạo, tổ chức thực hiện Kế hoạch đã được duyệt; quyết định chủ trương và nội dung cử đoàn thuộc thẩm quyền quản lý của Ban Thường vụ Tỉnh ủy đi công tác nước ngoài theo kế hoạch hoạt động đối ngoại hàng năm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và chịu trách nhiệm về nhân sự tham gia đoàn; quyết định đề án và kế hoạch đón tiếp các đoàn nước ngoài đã có chủ trương.
1.4- Đối với hoạt động đối ngoại phát sinh ngoài kế hoạch hàng năm đã được phê duyệt, trao đổi ý kiến với Bộ Ngoại giao và trình xin ý kiến của Thủ tướng Chính phủ trước khi thực hiện (ít nhất 15 ngày làm việc).
1.5- Khi cần thiết, trao đổi với Trưởng ban Đối ngoại Trung ương; xin ý kiến đồng chí Ủy viên Bộ Chính trị (hoặc Bí thư Trung ương Đảng) phụ trách đối ngoại hoặc đồng chí Thường trực Ban Bí thư.
1.6- Xem xét, quyết định chủ trương đầu tư những dự án quan trọng liên quan đến nước ngoài có tác động lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo phân cấp.
2- Thường trực Tỉnh ủy
2.1- Chỉ đạo việc chuẩn bị những vấn đề về đối ngoại và có liên quan đến đối ngoại lớn, quan trọng, nhạy cảm ảnh hưởng đến tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội của tỉnh, trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy xem xét, quyết định.
2.2- Xem xét, quyết định những nội dung chủ yếu của các văn bản hợp tác ký kết giữa tỉnh với nước ngoài liên quan đến những vấn đề đối ngoại lớn, quan trọng, nhạy cảm; chiến lược, lộ trình hội nhập quốc tế.
2.3- Định hướng tuyên truyền, thông tin báo chí trong nước và thông tin tuyên truyền đối ngoại; thái độ và phương cách bày tỏ thái độ của tỉnh đối với các sự kiện quốc tế quan trọng, phức tạp, nhạy cảm.
2.4- Cho chủ trương đăng cai, phối hợp đăng cai tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế trên địa bàn tỉnh có sự tham gia của Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.5- Được Ban Thường vụ Tỉnh ủy ủy quyền xem xét, quyết định kế hoạch và nội dung hoạt động đối ngoại quan trọng hàng năm của Bí thư Tỉnh ủy, các Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.6- Cho chủ trương về việc đi nước ngoài, tiếp khách nước ngoài, trả lời phỏng vấn nước ngoài, nhận huân chương, huy chương, danh hiệu, giải thưởng của nước ngoài và các tổ chức quốc tế trao tặng đối với Phó Bí thư Tỉnh ủy, các đồng chí đã nghỉ hưu nguyên là Bí thư, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Trước khi quyết định nếu thấy cần thiết, trao đổi ý kiến với Trưởng Ban Đối ngoại Trung ương xin ý kiến đồng chí Ủy viên Bộ Chính trị (hoặc Bí thư Trung ương Đảng) phụ trách công tác đối ngoại.
2.7- Cho ý kiến về việc đi công tác ở nước ngoài đối với cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý; quyết định chủ trương mời cấp Bộ trưởng, Tỉnh trưởng và tương đương trở lên, đoàn đại biểu cấp cao của các tỉnh, thành phố nước ngoài đến thăm và làm việc với tỉnh.
2.8- Thường trực Tỉnh ủy quyền cho Thường trực huyện, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy xem xét, quyết định và chịu trách nhiệm về việc đi nước ngoài đối với cán bộ thuộc diện quản lý và đảng viên thuộc đảng bộ.
Điều 5. Bí thư Tỉnh ủy
1- Chỉ đạo các cấp, các ngành thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các nghị quyết, quyết định, chỉ thị của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng về công tác đối ngoại,
2- Đề xuất những vấn đề về chủ trương, chính sách lớn trên lĩnh vực đối ngoại để Ban Thường vụ Tỉnh ủy thảo luận, quyết định.
3- Trực tiếp chỉ đạo các hoạt động đối ngoại của tỉnh.
4- Ủy quyền cho Phó Bí thư Tỉnh ủy xem xét, quyết định một số nội dung công tác đối ngoại cụ thể.
Điều 6. Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định
1- Kế hoạch hoạt động đối ngoại hàng năm của Hội đồng nhân dân tỉnh, báo cáo Thường trực Tỉnh ủy.
2- Hoạt động đối ngoại và việc đi nước ngoài của Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh không phải là Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy; lãnh đạo các Ban thuộc Hội đồng nhân dân tỉnh.
3- Việc thiết lập và mở rộng quan hệ của Hội đồng nhân dân tỉnh với các Hội đồng nhân dân hoặc các tổ chức cùng chức năng của các thành phố nước ngoài có quan hệ ngoại giao với tỉnh.
4- Đồ án và chương trình đón tiếp các đoàn khách của các đoàn đại biểu Hội đồng nhân dân hoặc tương đương của thành phố các nước thăm và làm việc với tỉnh.
Điều 7. Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy
1- Thực hiện nhiệm vụ do Bí thư Tỉnh ủy ủy quyền.
2- Xem xét, quyết định hoạt động đối ngoại và đi nước ngoài của các đồng chí Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy (trừ các trường hợp nêu tại khoản 2, Điều 4); Bí thư, Phó Bí thư các huyện, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy; cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý hiện đang công tác ở các Ban, cơ quan trực thuộc Tỉnh ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh.
3- Xử lý những công việc thường xuyên về đối ngoại của Đảng bộ tỉnh. Xem xét, quyết định Kế hoạch hoạt động đối ngoại hàng năm của các Ban, cơ quan trực thuộc Tỉnh ủy, các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh, các huyện, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy. Định hướng chương trình hoạt động đối ngoại hàng năm của Mặt trận Tổ quốc, Liên đoàn Lao động, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh tỉnh.
4- Thay mặt Thường trực Tỉnh ủy xử lý các công việc hành chính có liên quan đến công tác đối ngoại của Đảng bộ tỉnh. Nếu có những việc nhạy cảm, phức tạp, thì báo cáo Bí thư Tỉnh ủy hoặc tập thể Thường trực Tỉnh ủy trước khi quyết định.
Điều 8. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định:
1- Hoạt động đối ngoại của các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh không phải là Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy; Tỉnh ủy viên, lãnh đạo các sở, ban, ngành; việc ra nước ngoài của cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh; cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh đã nghỉ hưu (trừ trường hợp các đồng chí nguyên là Bí thư, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh).
2- Chương trình tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế trên địa bàn tỉnh; việc ký kết và thực hiện thỏa thuận hợp tác quốc tế của tỉnh.
3- Các hoạt động đối ngoại phát sinh thuộc thẩm quyền và xin ý kiến Thường trực Tỉnh ủy, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Ngoại giao, các bộ, cơ quan khác trong hoạt động đối ngoại liên quan đến các vấn đề nhạy cảm, phức tạp như: tôn giáo, dân tộc, quan hệ đối ngoại với một số đối tác nước ngoài đặc biệt.
4- Xem xét, quyết định về kế hoạch hoạt động đối ngoại hàng năm của các sở, ban, ngành, huyện, thành phố.
5- Việc thiết lập quan hệ lâu dài, mở rộng quan hệ hợp tác về kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật... giữa tỉnh Hưng Yên với các tỉnh, thành phố nước ngoài; nội dung của những đề án, văn bản, thỏa thuận, hợp tác ký kết với nước ngoài.
6- Việc mời đoàn cấp Tỉnh trưởng của địa phương nước ngoài có quan hệ hợp tác, hữu nghị truyền thống với tỉnh; đoàn cấp Thứ trưởng, Phó Tỉnh trưởng hoặc tương đương trở xuống của các nước, các vùng lãnh thổ, các tổ chức quốc tế vào thăm và làm việc với tỉnh.
7- Việc nhận danh hiệu, hình thức khen thưởng của tổ chức, cá nhân nước ngoài trao tặng cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nhà nước của tỉnh theo quy định của pháp luật hiện hành.
8- Việc xét tặng danh hiệu khen thưởng cấp tỉnh cho tổ chức, cá nhân nước ngoài đã và đang làm việc trên địa bàn tỉnh theo Luật Thi đua - Khen thưởng và các quy định của pháp luật hiện hành.
9- Về quản lý hoạt động của tổ chức, cá nhân nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
10- Công tác ngoại giao kinh tế; công tác tiếp nhận, quản lý và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án phi chính phủ nước ngoài, hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).
11 - Công tác văn hóa đối ngoại.
12 - Công tác về người Hưng Yên ở nước ngoài.
13- Đón tiếp và làm việc với các đoàn phóng viên, báo chí nước ngoài hoạt động tại tỉnh.
14- Công tác lãnh sự trên địa bàn tỉnh; công tác bảo hộ công dân của tỉnh.
15- Cấp phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC.
16- Theo dõi, tổng hợp thông tin về tình hình quốc tế và khu vực có tác động đến địa phương.
17- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, các huyện, thành phố xem xét, quyết định và chịu trách nhiệm về việc đi nước ngoài vì việc riêng (khám, chữa bệnh, thăm thân nhân, du lịch) đối với cán bộ, công chức, viên chức từ cấp Phó Trưởng phòng trở xuống thuộc thẩm quyền quản lý của đơn vị, nhưng với thời hạn ở nước ngoài không quá 15 ngày làm việc.
18- Các hoạt động đối ngoại khác thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
19- Trước khi quyết định các vấn đề trên, khi có ý kiến của Ban Thường vụ Tỉnh ủy hoặc các cơ quan liên quan, nếu thấy cần thiết, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chủ động đề xuất với Bí thư Tỉnh ủy hoặc xin ý kiến của tập thể Thường trực Tỉnh ủy xem xét, quyết định.
Điều 9. Các nội dung, hoạt động đối ngoại hàng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh cần trình Thủ tướng Chính phủ quyết định, bao gồm:
1- Việc đi công tác nước ngoài của các đồng chí là ủy viên Trung ương Đảng công tác tại các cơ quan Đảng, nhà nước của tỉnh; Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân (trừ trường hợp những đồng chí này kiêm giữ chức Bí thư Tỉnh ủy, thực hiện theo Quyết định số 272-QĐ/TW ngày 21/01/2015 của Bộ Chính trị và các quy định riêng của Bộ Chính trị).
2- Việc mời và đón tiếp các đoàn cấp Bộ trưởng, Tỉnh trưởng và tương đương trở lên của các nước, các vùng lãnh thổ, các tổ chức quốc tế thăm tỉnh theo lời mời của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh (trừ đoàn cấp Tỉnh trưởng của các địa phương nước ngoài có quan hệ hợp tác, hữu nghị truyền thống với tỉnh).
3- Việc đón nhận Huân chương, Huy chương, các danh hiệu, hình thức khen thưởng khác của nước ngoài trao tặng các đồng chí Ủy viên Trung ương Đảng, ủy viên dự khuyết Trung ương Đảng công tác tại cơ quan Đảng, nhà nước của tỉnh; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (trừ trường hợp những đồng chí này kiêm giữ chức Bí thư Tỉnh ủy, thì theo Quyết định số 272-QĐ/TW ngày 21/01/2015 của Bộ Chính trị và các quy định riêng của Bộ Chính trị).
4- Kiến nghị xét tặng Huân chương, Huy chương, các danh hiệu, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước cho tập thể, cá nhân người nước ngoài đã và đang làm việc tại tỉnh theo quy định của Luật Thi đua - Khen thưởng và các quy định của pháp luật hiện hành.
5- Kế hoạch tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật hiện hành.
Chương III
QUY TRÌNH VÀ LỀ LỐI LÀM VIỆC
Điều 10. Quy trình xin ý kiến Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh về các vấn đề liên quan đến công tác đối ngoại
1- Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh là cơ quan đầu mối tiếp nhận, tổng hợp các ý kiến, Kế hoạch và đề xuất về công tác đối ngoại của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan trực thuộc Tỉnh ủy để báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của cấp có thẩm quyền.
2- Đối với các vấn đề đối ngoại phức tạp, nhạy cảm, các đề án đón tiếp, mời các đoàn nước ngoài vào thăm, làm việc do Bí thư Tỉnh ủy, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì: Các cơ quan trình phải tham khảo ý kiến và gửi kèm tờ trình ý kiến bằng văn bản của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan liên quan.
Điều 11. Xây dựng và trình duyệt kế hoạch hoạt động đối ngoại hàng năm của Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh
1- Kế hoạch hoạt động đối ngoại của Thường trực Tỉnh ủy
Văn phòng Tỉnh ủy chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch hoạt động đối ngoại hàng năm của Thường trực Tỉnh ủy, trình Thường trực Tỉnh ủy trước ngày 10 tháng 11 hàng năm để xem xét và trình các cơ quan Trung ương theo quy định.
2- Kế hoạch hoạt động đối ngoại của đồng chí Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, các cơ quan liên quan tổng hợp, xây dựng Kế hoạch đối ngoại của Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, báo cáo xin ý kiến đồng chí lãnh đạo phụ trách đối ngoại và trình Thường trực Tỉnh ủy trước ngày 10 tháng 11 hàng năm.
3- Chương trình hoạt động đối ngoại hàng năm của các cơ quan, đơn vị, địa phương thuộc tỉnh
3.1- Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh là đầu mối tổng hợp, theo dõi các chương trình hoạt động đối ngoại hàng năm của các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố.
3.1.1- Các ban Đảng, cơ quan, Đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh chủ động xây dựng kế hoạch hoạt động đối ngoại hàng năm của cơ quan, tổ chức mình gửi Văn phòng Tỉnh ủy, đồng gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 01 tháng 11 để tổng hợp, trình đồng chí Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy xét duyệt.
3.1.2- Các ban thuộc Hội đồng nhân dân tỉnh chủ động xây dựng kế hoạch hoạt động đối ngoại hàng năm của cơ quan, tổ chức mình gửi về Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, đồng gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 01 tháng 11 để tổng hợp, trình Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh xét duyệt.
3.1.3- Các sở, ban, ngành, huyện, thành phố xây dựng kế hoạch hoạt động đối ngoại hàng năm của cơ quan, tổ chức mình (bao gồm cả hoạt động đối ngoại của người đứng đầu và các đồng chí Tỉnh ủy viên công tác tại cơ quan, tổ chức, địa phương và của các đơn vị trực thuộc) gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 01 tháng 11 để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xét duyệt.
3.2- Trước ngày 10 tháng 11 hàng năm, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổng hợp chương trình hoạt động đối ngoại của tỉnh, báo cáo lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh để trình Thường trực Tỉnh ủy xem xét, quyết định trước ngày 25 tháng 11 để gửi Ban Đối ngoại Trung ương, Bộ Ngoại giao tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ xét duyệt.
3.3 - Đối với những vấn đề phức tạp, nhạy cảm, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tham khảo ý kiến của Bộ Ngoại giao, các cơ quan chức năng liên quan và xin ý kiến Ban Thường vụ Tỉnh ủy trước khi đưa vào Kế hoạch hoạt động đối ngoại.
3.4- Đối với những hoạt động đối ngoại cần phải xin ý kiến của Thủ tướng Chính phủ theo quy định, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trao đổi ý kiến bằng văn bản với Bộ Ngoại giao trước khi trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
3.5- Đối với những hoạt động đối ngoại ngoài Kế hoạch đã được phê duyệt và chưa kịp bổ sung trình Thủ tướng Chính phủ đúng kỳ hạn nhưng không có tính chất phức tạp, nhạy cảm, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chủ động giải quyết và kịp thời thông báo cho Bộ Ngoại giao; báo cáo Thủ tướng Chính phủ ngay sau khi kết thúc hoạt động.
3.6- Các sở, ban, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị thường xuyên rà soát kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch hoạt động đối ngoại hàng năm đã được phê duyệt khi cần, bổ sung, điều chỉnh, sửa đổi hoặc hủy bỏ các hoạt động trong Kế hoạch, các địa phương, cơ quan, đơn vị có văn bản trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt trước khi thực hiện ít nhất 15 ngày làm việc.
3.7- Hồ sơ Kế hoạch hoạt động đối ngoại bao gồm: Báo cáo kết quả công tác đối ngoại của sở, ban, ngành, địa phương trong năm; tờ trình về việc sửa đổi, bổ sung chương trình hoạt động đối ngoại hàng năm; đề án thực hiện hoạt động đối ngoại; bảng tổng hợp Kế hoạch đoàn ra; bảng tổng hợp kế hoạch đoàn vào (theo các biểu mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này).
Điều 12. Đầu mối theo dõi, quản lý việc đi nước ngoài đối với các chức danh cán bộ do Trung ương và Tỉnh ủy quản lý
1- Đối với các chức danh cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương quản lý:
Ban Tổ chức Tỉnh ủy tổng hợp và theo dõi việc đi nước ngoài đối với các chức danh cán bộ do Trung ương quản lý.
2- Đối với các chức danh cán bộ do Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý:
Ban Tổ chức Tỉnh ủy chủ trì, là đầu mối nhận hồ sơ và phối hợp với Văn phòng Tỉnh ủy trình xin ý kiến Thường trực Tỉnh ủy xem xét, quyết định; phối hợp với Văn phòng Tỉnh ủy để thực hiện quy trình và theo dõi việc đi nước ngoài của cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý.
Điều 13. Về tổ chức triển khai các hoạt động đối ngoại của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh
1- Cơ quan chủ trì
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh và cơ quan liên quan tổ chức triển khai các hoạt động đối ngoại của Bí thư Tỉnh ủy, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các chuyến thăm và làm việc tại nước ngoài thuộc các đoàn của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh và đón tiếp các đoàn khách nước ngoài cấp tương đương thăm và làm việc tại tỉnh.
2- Về đề án tổ chức đi công tác nước ngoài của các đồng chí Thường trực Tỉnh ủy
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh và các cơ quan liên quan xây dựng đề án và báo cáo xin ý kiến Thường trực Tỉnh ủy xem xét, quyết định. Đề án phải nêu rõ: Bối cảnh, danh nghĩa, mục đích, yêu cầu của chuyến đi; nội dung và các hoạt động chính trong chuyến đi; thành phần đoàn chính thức, thời gian chuyến đi; nội dung các văn bản thỏa thuận hợp tác ký kết (nếu có). Công tác dự kiến thành phần đoàn như sau:
2.1- Đối với các chuyến đi công tác nước ngoài của Bí thư Tỉnh ủy, Phó Bí thư Tỉnh ủy: Văn phòng Tỉnh ủy chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan liên quan dự kiến thành phần đoàn chính thức, trình Bí thư Tỉnh ủy xem xét, quyết định.
2.2- Đối với các chuyến đi công tác nước ngoài của Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh: Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, các đơn vị liên quan, dự kiến thành phần đoàn, trình Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
2.3- Đối với các chuyến đi công tác nước ngoài của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, dự kiến thành phần đoàn, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
2.4- Thành phần đoàn phải gọn nhẹ, thiết thực, bảo đảm hiệu quả chuyến công tác và xếp danh sách, giới thiệu theo nguyên tắc:
2.4.1- Đối với các đoàn Bí thư Tỉnh ủy, Phó Bí thư Tỉnh ủy làm trưởng đoàn: xếp theo chức vụ trong Đảng, có tính đến chức vụ chính quyền.
2.4.2- Đối với đoàn Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh làm trưởng đoàn: Xếp theo chức vụ trong Hội đồng nhân dân, có tính đến chức vụ trong Đảng và chức vụ chính quyền.
2.4.3- Đối với đoàn Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh làm trường đoàn: xếp theo chức vụ chính quyền có tính đến chức vụ trong Đảng.
2.5- Về đoàn doanh nghiệp đi cùng các chuyến công tác nước ngoài của Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh: Căn cứ mục đích, yêu cầu và nội dung cụ thể của mỗi chuyến đi công tác, đồng chí trưởng đoàn chịu trách nhiệm xem xét và quyết định số lượng, thành phần đoàn doanh nghiệp đi cùng, nhưng chỉ gồm các doanh nghiệp liên quan trực tiếp đến chuyến đi công tác.
2.6- Đối với thành phần đoàn do các đồng chí Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh làm trường đoàn, đồng chí Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt số lượng thành phần đoàn.
2.7- Đối với đoàn của các đơn vị trực thuộc tỉnh, thẩm quyền phê duyệt thực hiện theo Điều 6,7,8, Chương II của Quy chế này.
Điều 14. Về việc đề nghị Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh uv, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh đón tiếp khách quốc tế
1- Cơ quan đầu mối:
1.1- Văn phòng Tỉnh ủy là đầu mối tiếp nhận, trình duyệt đề nghị của các cơ quan, tổ chức về việc Bí thư Tỉnh ủy, Phó Bí thư Tỉnh ủy tiếp khách quốc tế; phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan liên quan tham mưu, phục vụ đón tiếp khách quốc tế.
1.2- Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh là đầu mối tiếp nhận, trình duyệt đề nghị của các cơ quan, tổ chức về việc Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tiếp khách quốc tế; phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan liên quan tham mưu, phục vụ Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh đón tiếp khách quốc tế.
1.3- Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh là đầu mối tiếp nhận, trình duyệt đề nghị của các cơ quan, tổ chức về việc lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp khách quốc tế.
2- Các cơ quan đầu mối quy định tại khoản 1 điều này chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan đã tiếp nhận, nghiên cứu và trình duyệt các thư, công hàm, văn bản đề nghị tiếp khách của các cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế, các tập đoàn, doanh nghiệp nước ngoài..., chủ động chuẩn bị báo cáo nêu rõ: Nội dung cuộc tiếp; số lượng, thành phần đoàn; chức vụ các thành viên trong đoàn; thời gian, địa điểm tiếp khách; tặng phẩm (nếu có) để trình lãnh đạo xem xét, quyết định.
3- Trường hợp cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân nước ngoài trực tiếp liên hệ xin được tiếp kiến các đồng chí Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan đầu mối liên quan chủ động chuẩn bị báo cáo với nội dung tại khoản 2 Điều này để phục vụ buổi tiếp.
Điều 15. Đưa tin về hoạt động đối ngoại của Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh
1- Đưa tin Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp khách quốc tế.
1.1- Đối với việc đón các đoàn đại biểu do Đại sứ, Phó Đại sứ các nước tại Việt Nam; Tỉnh trưởng, Phó Tỉnh trưởng và tương đương vào thăm, làm việc với lãnh đạo tỉnh: Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Đài Phát thanh và Truyền hình Hưng Yên, Báo Hưng Yên, Sở Thông tin và Truyền thông, cổng Thông tin điện tử tỉnh, dự và đưa tin.
1.2- Đối với các trường hợp khác: Việc đưa tin do các đơn vị đầu mối quy định tại khoản 1, Điều 14 Quy chế này báo cáo, xin ý kiến đồng chí lãnh đạo phụ trách tiếp khách xem xét, quyết định.
2- Đưa tin về các chuyến thăm, làm việc ở nước ngoài của Bí thư Tỉnh ủy Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh: Tùy theo mức độ quan trọng, cơ quan chủ trì tổ chức triển khai các hoạt động đối ngoại của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo, xin ý kiến Bí thư Tỉnh ủy Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 16. Về công tác thu thập, phân tích, tổng hợp thông tin, nghiên cứu, tham mưu đề xuất ý kiến về đối ngoại
1- Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ hoặc theo sự chỉ đạo của Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan trong công tác nghiên cứu, tham mưu về đối ngoại phục vụ Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2- Đầu tháng 11 hàng năm, đồng chí lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách đối ngoại chỉ đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với các đơn vị liên quan đánh giá công tác đối ngoại cả năm, đề xuất định hướng và kế hoạch đối ngoại, báo cáo Thường trực Tỉnh ủy.
3- Các sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể tỉnh, các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình, có trách nhiệm thu thập thông tin, phân tích, đề xuất về hoạt động đối ngoại của cơ quan, đơn vị, gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để báo cáo Thường trực Tỉnh ủy.
Chương IV
TRIỂN KHAI, TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG
ĐỐI NGOẠI CỤ THỂ
Điều 17. Triển khai thực hiện Chương trình hoạt động đối ngoại hàng năm
1- Các sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ động chuẩn bị đầy đủ các điều kiện cần thiết để triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch hoạt động đối ngoại hàng năm của địa phương đơn vị mình đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2- Đối với những hoạt động đối ngoại ngoài Kế hoạch đã được phê duyệt và chưa kịp bổ sung trình Thủ tướng Chính phủ đúng kỳ hạn, nhưng không có tính chất phức tạp, nhạy cảm, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì phối hợp với các sở, ban ngành, đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tình chủ động giải quyết và kịp thời thông báo cho Bộ Ngoại giao, báo cáo Thủ tướng Chính phủ ngay sau khi kết thúc hoạt động.
Điều 18. Tổ chức và quản lý đoàn ra
1- Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
1.1- Tiếp nhận hồ sơ, tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định các đoàn đi công tác nước ngoài thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh;
1.2- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố lập kế hoạch và tổ chức các đoàn lãnh đạo tỉnh đi công tác nước ngoài theo Kế hoạch đối ngoại được phê duyệt;
1.3- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng theo dõi, quản lý việc đi công tác nước ngoài của cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật;
1.4- Đối với đoàn đi công tác nước ngoài từ cấp Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trở lên, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo cho cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở địa bàn nơi đoàn đến hoạt động về nhân sự, nội dung, chương trình hoạt động tại quốc gia, vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế tiếp nhận trước ít nhất 07 ngày làm việc, đồng gửi thông báo tới Bộ Ngoại giao để phối hợp hoạt động.
2- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có cán bộ, đảng viên công chức, viên chức đi nước ngoài có trách nhiệm hướng dẫn cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài chấp hành tốt pháp luật Việt Nam và pháp luật nước sở tại nơi đến công tác.
3- Các trường hợp được ủy quyền tại mục 2.8, khoản 2, Điều 4 Quy chế này, văn bản cho phép đi nước ngoài của cơ quan quản lý cán bộ, đảng viên phải gửi 01 bản về Ban Tổ chức Tỉnh ủy, 01 bản về Văn phòng Tỉnh ủy và 01 bản về Công an tỉnh để tổng hợp, theo dõi.
4- Các trường hợp được ủy quyền tại Khoản 17, Điều 8 Quy chế này, văn bản cho phép đi nước ngoài của cơ quan quản lý cán bộ, công chức, viên chức phải gửi 01 bản về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và 01 bản về Công an tỉnh để tổng hợp, theo dõi.
5- Đối với cán bộ, đảng viên công chức, viên chức làm việc tại các cơ quan Trung ương đóng tại địa phương xuất cảnh ra nước ngoài, cơ quan quản lý cán bộ có văn bản báo cáo với Ủy ban nhân dân tỉnh và thông báo cho Công an tỉnh trước khi xuất cảnh ít nhất 03 ngày làm việc.
6- Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp có cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài chịu trách nhiệm về nhân sự và quản lý hộ chiếu theo các quy định hiện hành.
7- Cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức đi công tác nước ngoài có trách nhiệm:
7.1- Báo cáo mục đích, nhiệm vụ, lịch trình, địa điểm, kinh phí chuyến đi; nội dung tham luận, bài phát biểu (nếu có) cho lãnh đạo cơ quan quản lý;
7.2- Phải thực hiện đúng quy định của pháp luật về công tác, học tập, đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài;
7.3- Trưởng đoàn hoặc cá nhân (trường hợp đi công tác độc lập) phải gửi báo cáo bằng văn bản về Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả chuyến đi công tác và cơ quan quản lý cán bộ chậm nhất sau 10 ngày, kể từ ngày kết thúc chuyến đi theo quyết định cử đi nước ngoài. Cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý gửi báo cáo về Ban Thường vụ Tỉnh ủy, đồng gửi Ban Tổ chức Tỉnh ủy để theo dõi, tổng hợp.
Nội dung báo cáo gồm: Lịch trình, địa điểm, nội dung trao đổi, tên, chức vụ của tổ chức, cá nhân nước ngoài mà đoàn đã làm việc; đánh giá kết quả chuyến đi; các kiến nghị và đề xuất kèm theo các văn bản thỏa thuận, ghi nhớ hoặc hợp đồng ký kết với đối tác nước ngoài (nếu có);
7.4- Cán bộ, công chức, viên chức là đảng viên đi nước ngoài, ngoài việc thực hiện các quy định tại Quy chế này, có trách nhiệm thực hiện theo quy định đối với đảng viên đi công tác nước ngoài;
7.5- Cán bộ, công chức, viên chức được cấp hộ chiếu phổ thông, công vụ hoặc ngoại giao phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc quản lý, sử dụng hộ chiếu của cá nhân theo quy định của pháp luật. Trường hợp bị mất hộ chiếu trong thời gian công tác ở nước ngoài, kịp thời báo cáo cơ quan chức năng địa phương sở tại và cơ quan ngoại giao Việt Nam ở nơi đến công tác.
8- Công dân đi nước ngoài phải làm thủ tục đăng ký tạm trú, tạm vắng với công an xã, phường, thị trấn trước khi đi và sau khi về nước theo quy định.
Điều 19. Hồ sơ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức đi công tác nước ngoài
1- Cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức đi công tác nước ngoài thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh gửi hồ sơ đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, hồ sơ gồm:
1.1- Thư mời của cơ quan, tổ chức nước ngoài hoặc của cơ quan, tổ chức trong nước;
1.2- Văn bản thống nhất đề nghị cử cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức đi nước ngoài của cơ quan chủ quản (sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố). Nội dung văn bản phải nêu rõ mục đích, thời gian, nước đến; nguồn kinh phí và nhân sự được đề nghị cử đi công tác nước ngoài;
1.3- Ý kiến bằng văn bản của Thường trực cấp ủy quản lý cán bộ, đảng viên. Nội dung văn bản phải nêu rõ mục đích, thời gian, nước đến, nguồn kinh phí và nhân sự được đề nghị cử đi công tác nước ngoài;
(Cán bộ diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý gửi Ban Tổ chức Tỉnh ủy; Ban Tổ chức Tỉnh ủy phối hợp với Văn phòng Tỉnh ủy trình Thường trực Tỉnh ủy xem xét quyết định. Cán bộ diện Ban Thường vụ huyện ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy quản lý và đảng viên, gửi Ban tổ chức huyện, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy; Ban Tổ chức huyện, thành ủy, đảng ủy trực thuộc phối hợp với Văn phòng cấp ủy trình Thường trực cấp ủy xem xét quyết định).
1.4- Trường hợp các cơ quan, đơn vị tự tổ chức đoàn đi nghiên cứu, khảo sát ở nước ngoài (đi công tác) thì phải có đề án, chương trình nội dung cụ thể, được cơ quan có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản.
2- Thời hạn giải quyết hồ sơ:
Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh làm thủ tục trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định;
Trường hợp cần lấy ý kiến của các cơ quan liên quan thì thời hạn trên được kéo dài thêm nhưng không quá 10 ngày làm việc.
3- Ủy ban nhân dân tỉnh thể chế về mặt nhà nước đối với các trường hợp được Ban Thường vụ Tỉnh ủy cho ý kiến và cán bộ thuộc diện quản lý theo quy định.
Điều 20. Hồ sơ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức đi nước ngoài về việc riêng
1- Cán bộ, công chức, viên chức thuộc Khoản 17 Điều 8 của Quy chế này đi nước ngoài về việc riêng (thăm thân, chữa bệnh, du lịch), hồ sơ gồm: Đơn xin nghỉ phép để đi nước ngoài về việc riêng được cơ quan quản lý trực tiếp xác nhận; văn bản đồng ý cho đi nước ngoài của cơ quan chủ quản.
Hồ sơ gửi đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và Công an tỉnh trước chuyến đi 05 ngày làm việc. Đối với các trường hợp đặc biệt cần đi nước ngoài gấp thì trong đơn xin nghỉ phép và văn bản đồng ý của cơ quan chủ quản phải nêu rõ lý do.
2- Cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý, hồ sơ gồm: Văn bản đồng ý cho đi nước ngoài của Thường trực Tỉnh ủy (Ban Tổ chức Tỉnh ủy phối hợp với Văn phòng Tỉnh ủy tham mưu trình), Văn bản xin phép Ủy ban nhân dân tỉnh của cơ quan chủ quản.
3- Các trường hợp khác, hồ sơ gồm: Văn bản xin phép Ủy ban nhân dân tỉnh của cơ quan chủ quản; đơn xin nghỉ phép để đi nước ngoài về việc riêng được cơ quan quản lý trực tiếp và văn bản đồng ý hoặc xác nhận của cấp ủy cơ sở (nếu là đảng viên).
Cán bộ, công chức, viên chức chỉ được sử dụng hộ chiếu phổ thông để đi nước ngoài về việc riêng.
Điều 21. Quản lý hồ sơ cán bộ, đoàn cán bộ ra nước ngoài
1- Hồ sơ cán bộ thuộc cấp nào quản lý, xét duyệt thì Ban Tổ chức cấp ủy (cán bộ, đảng viên) hoặc phòng Nội vụ, phòng Tổ chức - Hành chính cấp đó có trách nhiệm quản lý (công chức, viên chức, người lao động không là đảng viên).
2- Quyết định cử cán bộ, đoàn cán bộ ra nước ngoài của Ủy ban nhân dân tỉnh gửi: Thường trực tỉnh ủy, Thường trực cấp ủy, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, cơ quan xét, đề nghị cử cán bộ ra nước ngoài và cán bộ được quyết định đi nước ngoài (đồng gửi Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Văn phòng Tỉnh ủy để theo dõi, tổng hợp).
Điều 22. Tổ chức đón tiếp và quản lý đoàn vào
1- Đối với các đoàn khách nước ngoài đăng ký đến làm việc với lãnh đạo tỉnh, các cơ quan đầu mối (Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh):
1.1- Có trách nhiệm báo cáo trước cho lãnh đạo tỉnh, nêu rõ các thông tin về lịch trình, thành phần, nội dung làm việc của đoàn khách nước ngoài;
1.2- Phối hợp với các đơn vị liên quan chuẩn bị nội dung làm việc cho lãnh đạo tỉnh;
1.3- Chia sẻ thông tin với Công an tỉnh phục vụ công tác đảm bảo an ninh, tham mưu cho lãnh đạo tỉnh làm việc với các đoàn đến.
2- Đối với các đoàn khách nước ngoài làm việc với các cơ quan, tổ chức, địa phương trong tỉnh:
2.1- Các cơ quan, tổ chức, địa phương phải có văn bản thông báo cho Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và Công an tỉnh ít nhất 03 ngày trước khi tiếp và làm việc với các đoàn nước ngoài (trường hợp khách đến đột xuất thì thông báo bằng điện thoại và gửi văn bản sau). Thông báo phải nêu rõ các thông tin về đoàn khách: thời gian, địa điểm, nội dung làm việc, tên, chức vụ, quốc tịch, số hộ chiếu (nếu có);
2.2- Đối với đoàn là đại diện các cơ quan ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu ủy ban nhân dân tỉnh về chương trình, nội dung tiếp và làm việc với đoàn.
Các cơ quan, tổ chức và địa phương chỉ được tiếp và làm việc với các đoàn đại diện cơ quan ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài sau khi có ý kiến cho phép của Ủy ban nhân dân tỉnh;
2.3- Đối với các tổ chức quốc tế có nội dung hoạt động liên quan đến nhân quyền, tôn giáo, dân tộc; các cơ quan, tổ chức, địa phương không được tự ý tiếp, làm việc, trao đổi thư từ qua lại khi chưa có ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh và cấp có thẩm quyền;
2.4- Các cơ quan, tổ chức, địa phương khi làm việc với các đoàn nước ngoài phải thực hiện theo đúng nội dung, chương trình làm việc như đã thông báo. Trường hợp thay đổi chương trình làm việc, phải thông báo kịp thời cho Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và Công an tỉnh trước khi tiến hành chương trình làm việc;
2.5- Khi tiếp và làm việc với khách nước ngoài, nếu khách có nhu cầu ở lại đêm, các cơ quan, tổ chức, địa phương có trách nhiệm hướng dẫn cho khách nghỉ tại khách sạn, nhà khách có đăng ký kinh doanh. Trường hợp khách làm việc tại các địa bàn xa khách sạn hoặc do yêu cầu công việc phải nghỉ qua đêm tại nơi làm việc, cơ quan, đơn vị, địa phương trực tiếp làm việc với khách nước ngoài phải thông báo cho Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Công an tỉnh hoặc công an địa phương và các cơ quan liên quan để phối hợp quản lý.
Điều 23. Công tác lãnh sự và quản lý hoạt động của cá nhân, tổ chức nước ngoài trên địa bàn tỉnh
1- Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1.1- Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với Bộ Ngoại giao giải quyết các vấn đề đối với các cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam hoặc văn phòng đại diện của tổ chức quốc tế được hưởng chế độ ưu đãi, miễn trừ do Bộ Ngoại giao quản lý;
1.2- Quản lý các tổ chức phi chính phủ nước ngoài và người Việt Nam làm việc cho các tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh; quản lý nhà nước trong công tác phi chính phủ nước ngoài theo quy định tại Nghị định số 12/2012/NĐ-CP ngày 01/3/2012 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam và Thông tư số 05/2012/TT-BNG ngày 12/11/2012 của Bộ Ngoại giao hướng dẫn thi hành Nghị định số 12/2012/NĐ-CP;
1.3- Hỗ trợ và hướng dẫn các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động trên địa bàn tỉnh tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam; phối hợp với các địa phương, cơ quan, đơn vị liên quan xử lý các vụ việc phát sinh liên quan đến người nước ngoài, công tác lãnh sự; thực hiện quản lý hoạt động của các tổ chức, cá nhân nước ngoài trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật hiện hành.
2- Công an tỉnh
Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực xuất nhập cảnh, cư trú của người nước ngoài tại tỉnh theo quy định của pháp luật.
3- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
3.1- Làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ, xem xét cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
3.2- Phối hợp với Công an tỉnh, Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh và các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quản lý, hướng dẫn các tổ chức, doanh nghiệp có sử dụng lao động nước ngoài thực hiện việc quản lý, sử dụng lao động nước ngoài theo đúng các quy định của Nhà nước.
4- Các cơ quan, tổ chức, cá nhân mời người nước ngoài vào tỉnh phải tuân theo Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014, các văn bản pháp luật khác và quy định tại Quy chế này.
Điều 24. Về cấp phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC
Sở Kế hoạch và Đầu tư và Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh là đầu mối tiếp nhận, thẩm định hồ sơ, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét cho phép doanh nhân, cán bộ, công chức, viên chức sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC theo quy định của pháp luật và của tỉnh.
Điều 25. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan trong hoạt động kinh tế đối ngoại
1- Sở Kế hoạch và Đầu tư:
1.1- Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư theo kế hoạch đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; hướng dẫn thủ tục đầu tư theo quy định.
1.2- Tổng hợp tình hình kinh tế đối ngoại trong và ngoài nước có tác động tới địa phương và đề xuất các biện pháp xử lý.
1.3- Tham mưu lựa chọn đối tác, tiếp nhận, ký kết và là cơ quan đầu mối quản lý việc sử dụng các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), các nguồn vốn viện trợ và nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI); trực tiếp thực hiện quản lý dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ngoài khu công nghiệp; điều phối quản lý vốn ODA và dự án viện trợ phi chính phủ nước ngoài; hướng dẫn các ngành, địa phương, cơ quan xây dựng danh mục và nội dung các chương trình sử dụng vốn ODA, vốn FDI và các dự án viện trợ phi chính phủ.
2- Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh: Lựa chọn, tiếp nhận, ký kết và thực hiện quản lý các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
3- Sở Công Thương:
3.1- Tổ chức thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại, các chương trình, biện pháp cụ thể về hội nhập kinh tế, thương mại quốc tế trên địa bàn tỉnh sau khi được phê duyệt.
3.2- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan phổ biến, tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện kế hoạch, chương trình, các quy định về hội nhập kinh tế, thương mại quốc tế trên địa bàn tỉnh; có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng kiến thức hội nhập kinh tế quốc tế.
4- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức thực hiện các kế hoạch, chương trình quảng bá, xúc tiến du lịch địa phương đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
5- Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
5.1- Phối hợp với các cơ quan chức năng xác minh thông tin liên quan đến các đối tác nước ngoài vào đầu tư tại địa phương khi có nhu cầu;
5.2- Tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh việc ký kết, tiếp nhận các khoản viện trợ nước ngoài phi dự án, các khoản viện trợ nhân đạo, khẩn cấp có yếu tố nước ngoài theo quy định của pháp luật;
5.3- Phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức tiếp nhận và quản lý tình nguyện viên của các tổ chức nước ngoài đến làm việc tại tỉnh theo quy định;
5.4- Phối hợp với các ngành và địa phương liên quan thực hiện các chương trình xúc tiến kinh tế đối ngoại.
Điều 26. Công tác quản lý liên quan đến hoạt động kinh tế đối ngoại
1- Quản lý nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
1.1- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh vận động, thu hút, điều phối và quản lý nguồn ODA; chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan hướng dẫn quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn ODA; phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị cơ quan đại diện ngoại giao, thương mại, kinh tế của Việt Nam ở nước ngoài thẩm tra các đối tác (khi có yều câu);
1.2- Sở Tài chính: Là cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý tài chính đối với các chương trình, dự án ODA; hướng dẫn các đơn vị nhận viện trợ thực hiện đúng các quy định của Nhà nước về dự toán thu chi, tiếp nhận, quản lý, thanh quyết toán và báo cáo tình hình thực hiện nguồn viện trợ theo các quy định của Nhà nước;
1.3- Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Có trách nhiệm xây dựng danh mục và nội dung các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn ODA gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; thực hiện các chương trình, dự án ODA tại cơ quan, đơn vị, địa phương;
1.4- Việc thẩm định và quy trình thẩm định các chương trình, dự án ODA: Thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành và các văn bản hiện hành có liên quan.
2- Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
2.1- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh: Là cơ quan đầu mối tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án FDI trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật về đầu tư;
2.2- Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương, Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh trong công tác vận động, xúc tiến, đàm phán với các đối tác nước ngoài để thu hút nguồn FDI vào tỉnh; đề nghị cơ quan đại diện ngoại giao, thương mại, kinh tế của Việt Nam ở nước ngoài thẩm tra các đối tác (khi có yêu cầu);
2.3- Các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương, Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh xúc tiến, kêu gọi, thực hiện dự án FDI theo chức năng, nhiệm vụ được giao;
2.4- Quy trình cấp phép dự án FDI: Thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành và các văn bản hiện hành có liên quan.
3- Quản lý viện trợ phi chính phủ nước ngoài
3.1- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp nhận, chủ trì tổ chức thẩm định, quản lý nguồn viện trợ phi chính phủ nước ngoài; chủ trì, phối hợp với, các sở, ban, ngành, hội, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức xúc tiến, vận động, tranh thủ viện trợ phi chính phủ nước ngoài theo Chương trình xúc tiến viện trợ phi chính phủ nước ngoài đã được duyệt;
3.2- Các cơ quan, đơn vị, địa phương tổng hợp chương trình, dự án phi chính phủ nước ngoài sử dụng vốn đối ứng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn kinh phí đối ứng theo quy định;
3.3- Thẩm định các chương trình, dự án phi chính phủ nước ngoài:
3.3.1- Đối với chương trình, dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ hợp lệ, tham mưu, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
3.3.2- Đối với chương trình, dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, đơn vị, địa phương liên quan thẩm định trình Ủy ban nhân dân phê duyệt.
3.4- Quy trình, thủ tục phê duyệt các chương trình, dự án phi chính phủ nước ngoài: Thực hiện theo quy định hiện hành;
3.5- Hồ sơ đề nghị phê duyệt chương trình, dự án phi chính phủ nước ngoài:
3.5.1- Viện trợ theo chương trình, dự án: Công văn đề nghị thẩm định chương trình, dự án của đơn vị tiếp nhận; ý kiến của cơ quan chủ quản; văn kiện chương trình, dự án hoặc biên bản hợp tác đã được bên tài trợ và bên nhận tài trợ thống nhất (bằng cả tiếng Việt và tiếng nước ngoài); văn bản thông báo cam kết tài trợ cho chương trình, dự án của tổ chức tài trợ; bản sao Giấy đăng ký hoạt động và/hoặc bản sao giấy tờ hợp pháp về tư cách pháp nhân của bên tài trợ;
3.5.2- Viện trợ phi dự án: Công văn đề nghị phê duyệt tiếp nhận viện trợ: nội dung và Kế hoạch triển khai thực hiện; văn bản thông báo cam kết tài trợ;
3.5.3- Đối với viện trợ bằng hàng hóa: Phải kèm theo danh mục hàng và ước tính giá trị. Nếu hàng hóa đã qua sử dụng nhưng không thuộc diện cấm nhập khẩu thì phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền bên tài trợ là hàng hóa còn chất lượng 80% trở lên;
3.5.4- Đối với viện trợ bằng tiền mặt: Phải xác định rõ tổng giá trị viện trợ dưới dạng tiền mặt;
3.5.5- Đối với viện trợ dưới hình thức chuyên gia (kể cả chuyên gia tình nguyện): Phải có văn bản của tổ chức nước ngoài về việc cử chuyên gia sang làm việc; trích yếu lý lịch của chuyên gia được cử và bản sao hộ chiếu.
3.5.6- Số lượng hồ sơ và nơi nộp hồ sơ:
a) Số lượng hồ sơ: 08 bộ (ít nhất 01 bộ gốc) Đối với các khoản viện trợ thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ; 06 bộ (ít nhất 01 bộ gốc) đối với các khoản viện trợ thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Nơi nộp hồ sơ: Tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư;
3.5.7- Thời gian giải quyết:
a) Không quá 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận du hô sơ hợp lệ, Sờ Kẻ hoạch và Đầu tư đánh gia, tổ chức thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đối với các khoán viện trợ phi chính phù nước ngoài thuộc thâm quyên của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Không quá 03 ngàv làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Kế hoạch và